tóm tắt luật giao thông đường bộ

PHÁT HIỆN VÀ NHẬN DẠNG KHUYẾT ĐIỂM TRÊN VỎ TRÁI XOÀI. Fair 9 (2016) Trang: 566-572. Tác giả: Trương Quốc Bảo, Trương Quốc Định, Nguyễn Văn Vững. Tạp chí: Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ quốc gia lần thứ 9. Tóm tắt. , , Nhận dạng tín hiệu đèn và biển báo điều | Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Tỉnh Tuyên Quang BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----/----- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THẢO NGUYÊN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH + Nguồn vốn của các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ vốn Trung ương Phạm vi nội dung: Nghiên cứu xem xét đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Vay Tiền Online Từ 18 Tuổi Bankso Vn. Nhằm quy định thống nhất về các quy định cần tuân thủ khi tham gia giao thông tại Việt Nam; ngày 13 tháng 11 năm 2008 thay mặc Quốc Hội Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Phú Trọng đã ký quyết định ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12. Đây được biết đến là Luật Giao thông đường bộ mới nhất hiện nay còn hiệu lực sử dụng. Vậy Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 có hiệu lực từ khi nào? Và quy định những nội dung gì? Để biết rõ hơn về Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12, LSX mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Thuộc tính của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Số hiệuLoại văn bảnLuậtNơi ban hànhQuốc HộiNgười kýNguyễn Phú TrọngNgày ban hành13/11/2008Ngày hiệu lực01/07/2009Ngày công báo12/03/2009Số công báoTừ số 145 đến số 146Tình trạngCòn hiệu lực Tóm tắt Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2009. Từ ngày có hiệu lực Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 sẽ thay thế cho uật Giao thông đường bộ năm 2001. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 được quy định như thế nào? – Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. – Quy tắc chung Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ. Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn. – Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực; Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực; Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ; Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu; Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe; Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển; Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn; Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật; Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường; Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 – Phân loại đường bộ Mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống ,gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, quy định như sau Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực; Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện; Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của xã; Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị; Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ quy định như sau Hệ thống quốc lộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định; Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải đối với đường tỉnh và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng đối với đường đô thị; Hệ thống đường huyện, đường xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý; Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã. Tải xuống Luật Giao thông đường bộ năm 2008 số 23/2008/QH12 Mời bạn xem thêm Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào? Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành án tại Việt Nam Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật Thông tin liên hệ LSX Trên đây là bài viết LSX tư vấn về “Luật công an nhân dân năm 2018 số 37/2018/QH14“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty LSX luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến đổi tên mẹ trong giấy khai sinh của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline để được các chuyên gia pháp lý của LSX tư vấn trực tiếp. Facebook Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe được quy định như thế nào?– Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý. Sử dụng làn đường như thế nào?– Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.– Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.– Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Lùi xe như thế nào là đúng?– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Việt Nam là chủ sở hữu xe máy lớn thứ hai trên thế giới sau Đài Loan. Theo thống kê đầu năm 2016, số lượng xe máy đăng ký tại Việt Nam là hơn 37 triệu. Trong giờ cao điểm cuối tuần, ngày lễ, số lượng xe máy quá nhiều. Ùn tắc giao thông trong ngày cũng phổ biến trong thành phố, trong giờ làm việc. Bụi đường và tiếng còi lớn sẽ khiến bạn mệt mỏi về giao thông đường bộ ở Việt Nam. Đầu tư vào giao thông đường bộ ở Việt Nam rất nhiều nhưng chất lượng rất kém, Một số tuyến chỉ cần mưa nhẹ sẽ bị hư hỏng hoặc ngập bộ luật giao thông đường bộ có rất nhiều quy định, có rất nhiều điều khoản đã được thông qua và đến nay đã được thi hành. Dưới đây chỉ là một số quy định cơ bản về luật giao thông đường đi quá 2 người/ xe máyQuy định giới hạn tốc độUống rượu không được tham gia giao thôngMũ bảo hiểm là bắt buộcCó giấy phép lái xe/ giấy tờ xeNgười tham gia giao thông hiểu luật giao thôngKhông đi quá 2 người/ xe máyĐây là quy định đã được người dân tuân theo từ rất lâu, theo quy định trong bộ luật giao thông, đối với tất cả mọi người tham gia giao thông đều không được chở quá 3 người, tất cả những người tham gia giao thông đều phải đội mũ bảo hiểm. Nếu trẻ nhỏ dưới 3 tuổi có thể chở 3 mà không tính vi phạm luật giao định giới hạn tốc độĐối với xe máy, giới hạn tốc độ là 40km/ giờ ở khu vực thành thị và 60km/ giờ trên đường cao tốc và đường nông thôn – trừ khi các biển báo cho người tham gia giao thông biết. Cảnh sát giao thông đã thiết lập các trạm kiểm soát với súng radar và máy ảnh trong những chạm chốt nhất định trên đoạn đường tham gia giao thông, vì vậy bạn sẽ không có nhiều sự lựa chọn ngoài việc phải trả tiền phạt nếu bị bắt vì đi quá tốc rượu không được tham gia giao thôngUống rượu và lái xe là một vấn đề lớn ở Việt Nam và hiện nay cảnh sát đã tăng cường nỗ lực để kiểm soát nó. Giới hạn dưới là 0,25mg/ l không khí, hoặc 50mg/ 100ml máu. Tại Việt Nam hiện nay số vụ tai nạn do rượu gây ra lớn hàng đầu trong số nguyên bảo hiểm là bắt buộcĐội mũ bảo hiểm là yếu tố bảo vệ an toàn cho người tham gia giao thông. Nếu đã tham gia giao thông phải tuân thủ nguyên tắc này. Nếu người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm mà bị bắt sẽ phải chịu hình phạt tiền từ đồng đến đồng. Mũ bảo hiểm được đội cho tất cả những người ngồi sau người điều khiển giấy phép lái xe/ giấy tờ xeCăn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ như đăng ký xe, giấy phép lái xe GPLX đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của luật này; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của luật này; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.Căn cứ vào khoản 3 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.“3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 điều này; Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy đăng ký xe; Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với loại xe có quy định phải kiểm định”.Người tham gia giao thông hiểu luật giao thôngTất cả những người điều khiển phương tiện giao thông đều phải có giấy phép lái xe, giấy tờ xe và đặc biệt là phải hiểu luật giao thông, các biển báo, các nguyên tắc, khoảng cách giữa các xe, sử dụng làn đường, chuyển hướng, vượt xe, dừng xe, đỗ xe trên đường đi bộ, hệ thống báo hiệu đường bộ, xe ngược chiều, quyền ưu tiên, nhường đường, tải trọng, người điều khiển, người khuyết tật tham gia giao thông… tất cả đều được quy định cụ thể trong chương II – quy tắc giao thông đường bộ. Trong quá trình thi bằng lái xe sẽ có 150 câu hỏi liên quan đến luật giao thông, chỉ cần học thuộc là bất kỳ ai cũng nắm rõ được rất nhiều nguyên tắc cần năm bộ luật giao thông sẽ được thay đổi, sửa đổi để phù hợp nhất cho người tham gia giao thông. Mỗi năm đều sẽ có quyết định căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;Quốc hội ban hành Luật giao thông đường giao thông đường bộ tuy rất nhiều nguyên tắc, quy tắc nhưng chỉ cần người tham gia giao thông chú ý một chút là sẽ dễ dàng hiểu được hết qua quá trình thực hành. Luật giao thông đường bộ năm 2022 vẫn được áp dụng theo quy định tại luật giao thông đường bộ năm 2008 có hiệu lực từ 01/7/2009 Luật giao thông đường bộ năm 2022 Luật giao thông đường bộ là văn bản quy phạm pháp lật do Cơ quan nhà nước CHXHCNVN ban hành để điều chỉnh các vấn đề về giao thông đường bộ và được đảm bảo thực hiện băn quyền lực nhà nước. Nhìn lại sử lập pháp thì Luật Giao thông đường bộ đầu tiên của nước ta là Luật giao thông đường bộ năm 2001, luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 sau đây gọi chung là Luật năm 2001. Đây là luật đầu tiên về giao thông đường bộ, được đúc kết sau một quá trình thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các lĩnh vực có liên quan Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đất nước, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và nhất là trong tình trạng trật tự an toàn giao thông đường bộ diễn biến ngày càng phức tạp thì Luật năm 2001 đã bộ lộ nhiều hạn chế cần phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời. Nhận thức được sự cần thiết trên, ngày 13/11/2008 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua luật số 23/2008/QH12ngày còn gọi là Luật giao thông đường bộ năm 2008 luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001 và cho đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành. So với luật giao thông đường bộ măm 2001 thì Luật giao thông đường bộ năm 2008 gồm 8 chương với 89 điều. Trong số 89 điều, Luật chỉ có 03 điều của Luật năm 2001 được giữ nguyên chiếm có 68 điều bổ sung, sửa đổi chiếm và 18 điều mới chiếm Hiện nay, Luật giao thông đường bộ năm 2008 vẫn còn hiệu lực và được áp dụng. Sau đây chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 cho các ban tiện theo dõi QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Luật số 23/2008/QH12 Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008 LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật giao thông đường bộ. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. 2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. 3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. 4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. 5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. 6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. 7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. 8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn. 9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố. 10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động. 11. Nơi đường giao nhau cùng mức sau đây gọi là nơi đường giao nhau là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó. 12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. 13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực. 14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính. 15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. 16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại – dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. 17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sau đây gọi là xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự. 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ sau đây gọi là xe thô sơ gồm xe đạp kể cả xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. 20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. 21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. 22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. 23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. 24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. ………………………………………………………….. Bạn có thể xem chi tiết Luật giao thông đường bộ năm 2019 tại đây >> Luật giao thông đường bộ năm 2019 Bạn có thể tham khảo bài viết sau Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Để được tư vấn chi tiết về Luật giao thông đường bộ năm 2022, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Emaillienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

tóm tắt luật giao thông đường bộ